Nghiêm tập là một trong những bài khóa thực hành quan trọng mà Phong trào sử dụng phối hợp với Phương pháp hàng đội, nghệ thuật chỉ huy,..Nghiêm tập còn là cách rèn kỷ luật, tư cách, tác phong,.. cho người Thiếu nhi. Cần thực hiện thống nhất từ trên xuống dưới và được lặp đi lặp lại cho quen.
Các thế đứng:
. Thế nghỉ: Chân trái đưa sang ngang vừa phải,
hai tay sau lưng (ngang thắt lưng) bàn tay trái nắm tay phải.
. Nếu cầm cờ: tay trái để sau lưng, tay phải cầm
cờ đưa ra phía trước, xéo về bên phải một chút (cánh tay duỗi thẳng, bàn tay
ngang với thắt lưng) cán cờ chấm đất ở ngay đầu bàn chân phải.
. Thế nghiêm: Đứng thẳng người, hai gót chân sát
vào nhau. Hai bàn chân mở ra một góc 45 độ. Mắt nhìn thẳng về phía trước, hai
tay xuôi theo người. Nếu cầm cờ, kéo cờ sát người.
CÁCH
ĐỔI THẾ QUAY:
Trước
khi chuyển sang các động tác quay, Trưởng luôn cho đoàn sinh đứng ở tư thế
nghiêm.
a-
Quay bên phải:
- Trưởng dùng khẩu lệnh hô: “Bên phải . . . .
. . . . . Quay”
- Hoặc Trưởng dùng cờ lệnh : tay phải cầm cờ đưa
thẳng cánh ra phía trước hợp với thân mình một góc 90 độ và hất về phía bên
phải của đoàn sinh (hất về phía tay trái của Trưởng)
- Khi nhận lệnh quay, đoàn sinh lấy gót chân
phải và các đầu ngón chân trái làm trụ.
- Xoay về bên phải một góc 90 độ.
- Nhấc chân trái đặt gót sát gót bàn chân phải
đứng lại tư thế nghiêm.
b- Quay bên trái:
- Trưởng dùng khẩu lệnh hô : “Bên trái . . .
. . . . . Quay”
- Hoặc Trưởng dùng cờ lệnh : tay phải cầm cờ đưa
thẳng cánh ra phía trước hợp với thân mình một góc 90 độ và hất về phía bên
trái của đoàn sinh (hất về phía tay phải của Trưởng)
- Khi nhận lệnh quay, đoàn sinh lấy gót chân
trái và các đầu ngón chân phải làm trụ.
- Xoay về bên trái một góc 90 độ.
- Nhấc chân phải đặt gót sát gót bàn chân trái
đứng lại tư thế nghiêm.
c- Quay đàng sau: (
chỉ dùng khẩu lệnh)
- Trưởng dùng khẩu lệnh hô : “Đàng sau . . .
. . . . quay”
- Khi nghe dự lệnh :”Đàng sau”,
đoàn sinh nhấc bàn chân phải lên đưa ra đàng sau.
- Đặt mũi bàn chân phải đứng chấm đất cách xa
gót chân trái một bàn chân, hình thành một góc 90 độ.
- Khi nghe động lệnh : “Quay”, đoàn sinh
lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải quay theo về phía sau theo hướng tay
phải một góc 180 độ (Theo chiều kim đồng hồ ) hai tay vẫn xuôi và sát
thân người, chân tự động đứng về tư thế
nghiêm.
- Nếu cầm cờ, tay vẫn giữ cờ xuôi sát thân người
khi quay.
Đổi thế:
từ nghiêm sang
nghỉ hay ngược lại bằng ba cách : . . Dùng khẩu hiệu: Nghỉ
(thế nghỉ) Nghiêm (thế nghiêm)
Thiếu Nhi: hy sinh (thế nghiêm)
. Dùng thủ hiệu: tay phải Trưởng giơ cao trên
đầu bàn tay nắm lại (nghỉ), Tay phải Trưởng phất mạnh xuống (thế nghiêm).
. Dùng còi, tù và: Tiếng dài (-) : thế nghỉ.
Tiếng ngắn (.) : thế nghiêm.
Tan hàng: (chung cho cả ba ngành) Khi muốn giải tán:
. Trưởng nắm hai tay úp chéo trước ngực rồi vung ra hai bên đồng thời hô: “Giải tán”.
. Tất cả đáp “vui” đồng thời vung hai tay nhảy lên, biểu lộ sự vui vẻ và giải tán.
Ngồi và đứng:
. Về đất: hứa (ngồi xuống)
Đồng thời ngồi ngay xuống theo trình tự như sau
:
- Chân phải bắt chéo trước chân trái và ngồi
xuống.
- Đối với nữ : khi mặc
jupe : hai chân sát nhau, quỳ xuống và gấp chân sang trái.
- Nếu có cờ: gác cán cờ
trên vai phải, lá cờ nằm phía sau lưng.
. Hướng tâm: lên (đứng
lên)
Cách chào:
- Đưa bàn tay mặt lên ngang vai, ngón cái ép vào
lòng bàn tay, 4 ngón kia thẳng. Cánh tay trong hợp với thân mình một góc 300 cánh tay ngoài song song với thân mình.
- Nếu cầm cờ : chuyển cờ sang tay trái trước khi
chào, chân cờ vẫn giữ nguyên vị trí cũ.
Chú ý: Khi chào cấp trên, phải
đợi cho cấp trên chào lại xong mới hạ tay xuống, và vẫn giữ thế nghiêm cho đến
khi có lệnh nghỉ.
Cách DI HÀNH:
- Nếu có cờ, kẹp cờ sát nách, tay phải nắm cán cờ sát người, để lá
cờ nằm phía sau lưng, bàn tay phải xuôi theo cán cờ.
Các ĐỘI HÌNH:
Trước khi tập họp, Trưởng thổi một tiếng còi dài
để chuẩn bị, sau đó dùng ký hiệu Morse để tập họp. (Xem phần hiệu còi).
Nghe lệnh, các đội chạy đến mau lẹ và tuân theo
thủ hiệu của Trưởng để tập họp thành những hình thức sau đây :
1.
Hàng dọc:
- Trưởng đưa tay phải thẳng ra trước mặt 90 độ
(đưa từ dưới lên ngang vai) bàn tay mở ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay
hướng về phía trái. Tay trái để xuôi theo thân mình ở thế nghiêm.
. Các đội
chạy thẳng đến trước mặt Trưởng và đứng vào vị trị theo thứ tự đội hình từ trái
sang phải, cách Trưởng ba đến sáu bước
2. Hình chữ U:
- Trưởng đưa tay phải ngang vai, bàn tay nắm
lại, lòng bàn tay quay vào trong cánh tay gập lại thành một góc vuông.
Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược
chiều kim đồng hồ, và xếp thành hình chữ U vuông trước mặtTrưởng
Liệu sao Đội trưởng 1 ngừng lại khi tới ngang
phía trái của Trưởng, người đội phó đội cuối ngang phía phải của trưởng. Sao
cho trưởng chỉ huy đứng giữa đội trưởng 1 và đội phó cuối
3. Hình vòng tròn:
- Trưởng
giơ hai tay vòng trên đầu,các đầu bàn tay chạm nhau, lòng bàn tay hướng về phía
đỉnh đầu.
Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược
chiều kim đồng hồ cho đến khi có hiệu lệnh của Trưởng tất cả ngừng lại và tự
động quay vào trong.
4. Hình bán nguyệt:
- Trưởng
giơ tay phải cong lại trên đầu, bàn tay duỗi ra, 5 ngón khép lại, lòng bàn tay
úp xuống.
Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược
chiều kim đồng hồ. Đội thứ nhất ngừng lại khi tới ngang phía trái của Trưởng.
Đội cuối cùng sẽ chấm dứt ở ngang phía phải của Trưởng
5. Nhiều hàng ngang:
- Trưởng đưa tay phải ngang vai, bàn tay duỗi
ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay úp xuống.
Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược
chiều kim đồng, từng đội lần lượt đứng ngang trước mặt Trưởng. Đội sau cách đội
trước một cánh tay, đội trên cũng cách Trưởng ba bước. Đội trưởng luôn
đứng phía tay trái của trưởng.
6. Một hàng ngang:
- Trưởng đưa thẳng tay phải ngang vai, bàn tay
nắm lại, lòng bàn tay úp xuống đất.
Các đôi theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược
chiều kim đồng hồ rồi sắp hàng ngang trước mặt Trưởng. (Đội trưởng 1 luôn
đứng phía tay trái của trưởng), cách
Trưởng sáu bước. Các đội tự xê dịch sao cho Trưởng chỉ huy đứng khỏang giữa của
hàng.
7. Hình rẽ quạt:
- Trưởng đưa 2 tay hướng về phía trước lòng bàn
tay mở quay vào nhau thành hình rẽ quạt.
Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược
chiều kim đồng hồ, rồi đứng vào vị trí thành hình rẽ quạt, các đội trưởng làm
thành hình bán nguyệt trước mặt trưởng cách Trưởng ba bước, Đội hình đúng khi
trưởng không thấy người cuối của mỗi đội.
Ghi chú: -
Trong mọi đội hình: tất cả cùng chào
- Khi tập họp đội hay
đoàn, tất cả phải tuyệt đối: Trật tự, im lặng, nhanh nhẹn.
CÁCH
TẬP HỌP
Điều khiển tập họp:
+ Trước khi tập họp : Trưởng thổi một hồi còi
dài chuẩn bị. Nghe lệnh, các đoàn sinh phải ngưng ngay mọi việc. Đội trưởng qui
tụ đội, sửa soạn lại y phục cho ngay ngắn, nghiêm chỉnh.
+ Khi tập họp: Trưởng thổi còi lệnh
kèm theo thủ hiệu đội hình. Nghe lệnh, tất cả đoàn sinh mau lẹ, trật tự, im
lặng theo đội trưởng chạy đến vị trí tập họp và đứng vào đội hình theo lệnh
trưởng chỉ huy.
Cách so hàng đội
+ Không có cờ: Đội trưởng so hành bằng thủ hiệu như sau: đưa tay
phải ra trước mặt, làm thành một góc 90o (đưa tay từ dưới lên) bàn
tay duỗi ra, 5 ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về bên trái. Nhớ phải đứng ở
thế nghiêm.
+ Khi có cờ: dùng cờ để so hàng đội như sau: Đội trưởng cầm cờ
đứng ở thế nghiêm, đưa thẳng cờ ra trước mặt (đưa từ dưới lên). Cánh tay hợp
với thân mình một góc 90o cán cờ song song với
thân mình. Nếu thấy đội chưa thẳng, đội trưởng sẽ dùng cờ đưa qua đưa lại để
đội viên sửa lại hàng ngũ. Trong khi đó, người đội viên đứng trên cùng đưa tay
phải lên, bàn tay mở ra, lòng bàn tay hướng về phía trái; còn các đội viên khác
đưa tay phải chạm vai người trước mặt. Khi thấy đội đã thẳng và đầy đủ đội viên
rồi, đội trưởng sẽ hô “Phất”, đội viên bỏ tay xuống, đội trưởng hô tên đội một
lần đồng thời đưa cờ về thế nghiêm, đội viên đáp lại khẩu hiệu đội và cũng đứng
ở thế nghiêm. (chỉ hô 1 lần khẩu hiệu đội)
Lưu ý: Khi so hàng đội chỉ dùng tên đội và khẩu hiệu
đội mà thôi, không dùng một khẩu lệnh nào khác.
- Hàng dọc: Đội trưởng
dẫn đội tới ngay vị trí tập họp (cách trưởng 3-6 bước), không chạy vòng
tròn. Các đội trưởng khi so hàng xong, tự ý quay lên, đứng thế nghiêm chờ các
đội khác. Đội trưởng 1 (đứng phía trái của trưởng) khi thấy các đội đã
so hàng và đoàn đã hàng ngũ chỉnh tề thì hô khẩu lệnh chào trưởng điều khiển.
Tất cả cùng chào, khi trưởng chào lại xong tự động bỏ tay theo.
- Hàng ngang, chữ U: Đội trưởng dẫn đội thứ tự chạy vòng quanh
trưởng. Tới vị trí ấn định, cho đội dừng lại và so hàng như trên. So hàng xong,
đội trưởng ra lệnh cho đội quay sang trái bằng cách: + Dùng cờ hiệu: Phất mạnh cờ sang phía trái (đoàn sinh)
+ Dùng thủ hiệu: Phất mạnh tay sang phía trái (không dùng khẩu
lệnh)
Khi các đội đã hàng ngũ chỉnh tề, đội trưởng 1
ra lệnh chào trưởng điều khiển. (Đội đầu cách trưởng từ 3-6 bước)
* Vòng tròn, bán nguyệt: Các đội thứ tự chạy
vòng quanh trưởng (ngược chiều kim đồng hồ). Nghe lệnh dừng lại, tự động quay
vào giữa và tự xếp cho vòng tròn đều. Khi vòng tròn đều, đội trưởng 1 hô chào
trưởng điều khiển.
* Rẽ quạt: Các đội chạy vòng quanh trưởng, đến
vị trí, so hàng đội xong tự động quay lên, đứng ở thế nghiêm chờ các đội khác.
Khi tất cả đã sẵn sàng, đội trưởng 1 ra lệnh chào trưởng điều khiển.
* Khi tập họp đoàn, chi đoàn trưởng đứng cạnh phía bên phải của đội
trưởng 1 chi đoàn mình, các huynh trưởng còn lại đứng sau chi đoàn hay phân
đoàn của mình theo hàng ngang.
Cách trình diện
Đội:
Được lệnh trình diện, đội trưởng báo cho đoàn
sinh sửa lại y phục, xong hô tên đội, cả đội đáp lại rồi đội trưởng dẫn đội
chạy vòng sau lưng Trưởng ngược kim đồng hồ rồi xếp hàng ngang trước mặt
Trưởng, cách Trưởng ba bước liệu sao để Trưởng ở ngay giữa.
Đội trưởng so hàng: dùng thủ hiệu hay có thể hô:
Phaolô (Terexa,
gorretti...) hàng dọc nhìn trước... thẳng !
Phắt !
Nghỉ !
Phaolô : anh dũng ! (Thế
nghiêm)
Bên trái ... quay ! hoặc
phất mạnh cờ sang trái.
Chuẩn bị chào ... chào !
Cả đội chào và chờ Trưởng chào lại xong mới bỏ
tay xuống. Đội trưởng tiến lên trước mặt
Trưởng chào, trình diện (nếucần).
Trình diện xong cả đội chào Trưởng, rồi mới lui
về góc đội.
Trường hợp cả đội trình diện để lãnh cờ danh dự,
- Đội trưởng sẽ tiến đến trước mặt Trưởng, chào,
rồi hạ cờ nằm ngang xuống về phía trước, tay phải cầm cán cờ ngang vai, tay
trái cầm góc cán cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.
- Trưởng buộc cờ xong, Đội trưởng chào Trưởng và
lui về đội, hô cho cả đội chào Trưởng. Sau đó Đội trởng hô cho đội quay lại
chào cả đoàn rồi mới lui về góc đội.
Cá nhân:
Đến trước mặt Trưởng và đứng cách khoảng ba
bước.
Chào Trưởng,
Đứng nghiêm chờ lệnh (chỉ
thị) hay trình điều gì.
Chào Trưởng trước khi
lui gót.
Các Đội trưởng:
- Khi
nghe hiệu lệnh triệu tập Đội trưởng, các Đội trưởng cầm cờ chạy nhanh tới xếp
hàng ngang trước mặt Trưởng, đứng thế nghiêm, cách Trưởng ba bước, liệu sao để
trưởng ở ngay giữa.
-
Đội trưởng 1 hay đội trưởng trực khi thấy các đội trưởng đã đầy đủ và hàng ngũ
ngay ngắn thì hô chào trưởng. Sau đó đứng thế nghiêm, chờ lệnh hay trình điều
gì.
-
Trình diện xong, Đội trưởng 1 hô chào Trưởng, rồi lui về
Hiệu còi
Chuẩn
bị: - (T) Ấu
nhi: .--. (AN)
Thiếu
nhi: --. (TN) Nghĩa
sĩ: -.... (NS)
Hiệp
sĩ : .... ... (HS) Đoàn
sinh: -..... (DS)
Huynh
Trưởng: ....- (HT) Đội trưởng: -..-
(DT)
Nghỉ: - (T) Nghiêm:
. (E)
Nhanh lên:
...... (V) Cấp cứu: ...---...
(SOS)
KHẨU HIỆU CỦA PHONG TRÀO VÀ CÁC NGÀNH
Thiếu nhi : Hy sinh (chung cả ba ngành).
Au nhi : Ngoan Thiếu nhi : Hy sinh
Nghĩa sĩ : Chinh phục Hiệp sĩ : Dấn thân
Huynh Trưởng : Phụng sự
(Mỗi khẩu hiệu chỉ hô 1 lần)
KHẨU LỆNH THƯỜNG DÙNG
- Khi tập họp hàng dọc, Trưởng chỉ cần thổi còi và làm thủ hiệu. Nếu muốn dùng khẩu lệnh, Trưởng sẽ vừa làm thủ hiệu vừa hô : “Tập họp 1 (hoặc 2, 3, 4...) hàng dọc, nhìn trước thẳng !” Các hình khác, Trưởng chỉ hô “Tập họp” kèm theo thủ hiệu của hình mà Trưởng muốn tập họp.
- Muốn so hàng : Đội trưởng dùng thủ hiệu hay có thể lần lượt hô: Phaolô (Terexa, Goretti.. ) hàng dọc nhìn trước thẳng ! (đồng thời giơ tay hay cờ lên).
Phắt ! (hạ tay hay cờ xuống)
Nghỉ
Phaolô ! Anh dũng (hô hai lần, đứng thế nghiêm).
Sau đó Đội trưởng quay về phía Trưởng điều khiển
- Muốn cho thành viên quay sang phải, trái, sau.
Trưởng hô : Bên phải .. quay. (Bên trái .. quay)
Đằng sau .. quay
Hô chào : Chuẩn bị chào.. chào. (Chào cờ .. chào).
Đi đều .. bước!
Đứng lại.. đứng.
Hướng bên phải (hoặc bên trái).. 2(3,4...bước ) bước !
- Khi đang họp nghe Trưởng hô: “Thiếu Nhi” (Au nhi - Nghĩa sĩ - Hiệp sĩ), tất cả đứng phắt dậy, vừa đáp: “Hy sinh” (Ngoan- Chinh phục-Dấn thân) và đứng thế nghiêm.
- Nếu thấy ồn ào, Trưởng muốn cho các em im lặng, thì hô: “Thiếu nhi im” (Ấu nhi -Nghĩa sĩ -Hiệp sĩ).
Tất cả đáp: “A”. (không cần đứng dậy, nhưng phải im lặng ngay).